Bệnh vẩy nến và chế độ ăn – Phần 2

Bệnh vẩy nến và chế độ ăn đã được làm rõ những ảnh hưởng trong phần 1. Phần 2 sẽ tập trung vào một số loại thực phẩm có tác động tích cực và hỗ trợ quá trình điều trị bệnh.

Di truyền gen

Như chúng ta đã biết, môi trường và chế độ dinh dưỡng trong suốt quá trình sống có tác động đến biểu hiện gen. Ngoài ra, người ta cũng tìm hiểu được, các chất có nguồn gốc thực vật cũng ảnh hưởng đến biểu hiện gen thông qua cơ chế đảo ngược di truyền ngoại gen. Chúng được ghi lại vào bộ ngoại gen suốt cuộc đời.

Di truyền ngoại gen thay đổi biểu hiện gen mà không thay đổi chuỗi ADN nhưng nó phụ thuộc vào methyl hóa AND, cấu trúc nhiễm sắc thể hoặc nhận dạng microARN. Di truyền ngoại gen được ghi lại trong bộ gen. Nó được biểu hiện trong cơ thể, hệ miễn dịch bảo vệ chống lại rối loạn viêm, ung thư và tuổi tác.

Tùy vào kiểu gen, việc chuyển hóa chất dinh dương ở mỗi người khác nhau dẫn đến tình trạng sức khỏe cũng khác nhau. Việc cá thể hóa chế độ cũng như nguồn dinh dưỡng giúp cá thể có sức khỏe và hỗ trợ quá trình hồi phục tốt hơn.

Chất dinh dưỡng từ thực vật. Chất chống oxy hóa và các gốc tự do

Phytochemicals hoặc chất dinh dưỡng từ thực vật là các hợp chất tự nhiên từ thực vật có tác dụng bảo vệ sức khỏe. Ngoài các chất thường gặp như carbohydrates, amino acids và protein, còn có một số chất không phải là chất dinh dưỡng ở rau có thể chống lại bện mạn tính.

Những chất này có rất ít ở chất béo và tất cả loại thực vật không có cholesterol. Đa số chúng được tìm thấy ở rau với một lượng nhỏ. Tuy ít nhưng nếu được cung cấp với số lượng đầy đủ, chúng có thể giúp tế bào sống chống lại bệnh mạn tính.

rau củ

Nhóm rau họ cải gồm: cải xoăn, cải bắp đỏ và trắng, cải bruxen, súp lơ, củ cải, bắp cải và cải thảo có nhiều chất chống oxy hóa. Ví dụ như vitamins C, E, carotenoids. Chúng còn có enzym chống oxy hóa như catalase, superoxide dismutase (SOD) và peroxidase. Ngoài ra, cũng có các chất chuyển hóa có lợi ở thực vật chứa sulfur gồm: glucosinolates, anthocyanins, flavonoids, terpenes, S-methylcysteine sulfoxide, coumarins và các hợp chất khác.

Những hợp chất trên có tác động sinh học rất tốt như: chống viêm, kháng sinh, kháng nấm, chống đột biến, bảo vệ hệ thần kinh và các đặc tính khác của chất chống oxy hóa.

Tác dụng có lợi của nhóm rau họ cải là từ phản ứng phân giải phức tạp của phytochemicals và hoạt động của các chất chống oxy hóa. Các chất chống oxy hóa có nguồn gốc thực vật được dùng cho bệnh mạn tính không lây nhằm tăng cường sức khỏe.

Phytochemicals từ nhóm rau cải hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau. Giúp ngăn sự mất cân bằng oxy hóa nhờ enzym và kích thích hệ miễn dịch. Các gốc oxy tự do trong cơ thể có thể gây ra oxy hóa lipid và protein phá hủy ADN, thay đổi cơ sở và điều chỉnh biểu hiện gen.

Chất chống oxy hóa chống lại hoặc vô hiệu hóa tác động có hại của gốc tự do. Giúp cho sự cân bằng hóa học của tế bào.

Các gốc tự do trong cơ thể được hình thành bởi nhiều yếu tố bên ngoài như viêm, khói thuốc, ô nhiễm không khí, tia xạ (tia X, tia cực tím). Một chế độ ăn dinh dưỡng sẽ cung cấp lượng oxy hóa cần thiết để tiêu thụ các gốc tự do.

Da là nơi bị tác động của việc mất cân bằng oxy hóa vì các gốc oxy hóa tự do. Chất chống oxy hóa làm giảm bớt tác hại của gốc oxy tự do. Đồng thời làm giảm hoặc đảo ngược nhiều quá trình mà qua đó, góp phần gây ra sự phát triển, sinh sản quá mức của tế bào da.

Tăng số lượng gốc oxy hóa tự do và giảm nồng độ chất chống oxy hóa gây mất cân bằng oxy hóa, hủy hoại màng tế bào và mô cũng như tế bào. Trường hợp này xảy ra khi chế độ ăn thiết hụt chất chống oxy hóa. Song song đó, gốc tự do lại tăng lên do stress, khói thuốc, ô nhiễm môi trường.

Vì vậy, ăn nhiều rau nhóm họ cải giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính như: tim mạch, tiểu đường, và suy giảm chức năng do tuổi tác. Chất chống oxy hóa còn hiệu quả trong việc giảm thiểu sự phá hủy collagen, elastin. Đó là những sợi giúp nâng đỡ cấu trúc của các gốc tự do.

Các chất khác trong vẩy nến và chế độ ăn

Carotenoids hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và có thể bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của các gốc tự do. Chúng có ở rau, trái cây có màu vàng, đỏ, và cam. Vài nghiên cứu sinh khả dụng của carotenoids chỉ ra rằng: súp lơ là 22 – 24%, cà rốt 19 – 34%, các loại rau sống là 3 – 6%.

Anthocyanins giúp bảo vệ lipoprotein trong tế bào động vật có vú khỏi sự phá hoại của các gốc tự do. Chất này có trong rau quả màu tím hoặc đỏ như: bắp tím, bông cải tím, khoai lang tím, đại hoàng, củ cải tím và hành tây.

Isothiocyanates (ITCs) làm giảm hoạt động của cơ chế viêm, ngăn cản enzym cyclooxygenase 2, và bất hoạt vĩnh viễn các yếu tố ức chế sự di trú của các đại thực bào. Từ các nghiên cứu, ITCs có khả năng chống viêm. Làm giảm carrageenan – chất gây phù chân ở chuột, giảm hình thành phù tai, giảm độ thanh thải bạch cầu ở da chuột bị viêm.

Trong kỹ thuật nuôi cấy da người, ITCs làm giảm biểu hiện và bài biết các cytokine gây viêm của tế bào mono, tế bào giống đại thực bào và da bị viêm.

Cùng chuyên mục

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *