Vẩy nến là một bệnh lý về da mãn tính, nếu không được kiểm soát tốt, mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến sẽ khiến bạn phải lưu ý. Ngoài các thương tổn trên da, các biến chứng của bệnh vẩy nến ở các cơ quan khác trên cơ thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.
Mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến qua một vài thông tin tổng quát
Bình thường, khi các tế bào da cũ chết đi, bong ra sẽ được thay thế bằng các tế bào mới. Vẩy nến là một bệnh lý về da mạn tính, trong đó các tế bào da tái tạo và phát triển nhanh hơn bình thường gấp 10 lần. Các tế bào da cũ và mới không kịp thay thế, chất chồng lên nhau, tạo thành các mảng da dày, đỏ, có vẩy trắng hoặc bạc, ngứa và đau.
Thông tin chung
Vẩy nến là bệnh rất phổ biến và hay tái phát. Ước tính trên thế giới, bệnh ảnh hưởng đến 2-3% dân số với khoảng 125 triệu người mắc bệnh. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc vẩy nến chiếm 5-7% tổng số bệnh nhân đến khám tại các phòng khám da liễu. Tỷ lệ người cao huyết áp ở người mắc bệnh vẩy nến là 20% và mắc vẩy nến thể nghiêm trọng là 47%.
Nguyên nhân gây ra bệnh vẩy nến vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, trong nhiều thập kỷ nghiên cứu, các nhà khoa học đã có kết luận chung về hai yếu tố chính: di truyền và hệ thống miễn dịch.
Nguyên nhân từ hệ miễn dịch
Vẩy nến xảy ra do hệ miễn dịch suy yếu, rối loạn và nhầm lẫn. Khi đó, cơ thể sẽ tăng tốc chu kỳ tăng trưởng của tế bào da, làm dày lớp da, viêm và tróc vẩy mạnh. Điều trị vẩy nến cần tận gốc, đó là đánh vào căn nguyên gây bệnh và tăng cường hệ miễn dịch.
Di truyền
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tính nhạy cảm với bệnh vẩy nến được thừa hưởng qua gen, tức là bệnh vẩy nến có yếu tố di truyền. Điều này có nghĩa là, nếu bố hoặc mẹ bị vẩy nến, khả năng di truyền cho con là 10%. Nếu cả cha và mẹ của bạn đều mắc bệnh vẩy nến thì nguy cơ của bạn lên tới 50%.
Ngoài ra, vẩy nến là bệnh có yếu tố lịch sử gia đình. Nếu có anh, chị, em ruột bị bệnh vẩy nến, nguy cơ mắc vẩy nến của các thành viên còn lại sẽ cao gấp 4 – 6 lần so với những người khác.
Tỷ lệ cùng mắc bệnh trong những cặp sinh đôi cùng trứng chiếm khoảng 70%, so với chỉ 20% ở những cặp sinh đôi không cùng trứng, một phát hiện có tính hỗ trợ quan điểm về khuynh hướng di truyền trong vẩy nến.
Môi trường
Bệnh vẩy nến tiến triển xấu hơn khi người bệnh tiếp xúc với những tác nhân gây kích ứng có trong môi trường hay hóa chất, vệ sinh cơ thể chưa phù hợp. Thông thường vị trí dễ mắc bệnh này nhất là đầu gối, khuỷu tay, khu vực phần rìa da đầu.
Vẩy nến không phải là bệnh truyền nhiễm nên hoàn toàn không thể lây từ người thông qua những tiếp xúc thông thường. Bởi vậy, người bình thường có thể sinh hoạt cùng môi trường với người bị bệnh này mà không lo truyền nhiễm.
Phân loại mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến
Để phân loại mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến, các chuyên gia dựa vào thang điểm PASI (Bảng Mức độ nghiêm trọng và Vùng bệnh Vẩy nến) và chỉ số bề mặt tổn thương BSA (Diện tích Bề mặt Cơ thể).
Phổ biến nhất trong số các bảng đánh giá tình trạng bệnh vẩy nến thì phải nói đến thang điểm PASI. PASI là từ viết tắt của Psoriasis Area and Severity Index. Nó mang ý nghĩa quan trọng, quyết định đến phương pháp điều trị và tiến trình theo dõi sức khỏe sau này.
Thang điểm PASI sẽ đánh giá trên 4 phần chính của cơ thể là đầu, thân, chi trên, chi dưới với thang điểm từ 0 đến 4 cho các tình trạng:
- Độ tấy đỏ (ban đỏ)
- Độ dày (chai cứng/thâm nhiễm)
- Độ tróc da (bong vẩy)
Không mắc bệnh | Nhẹ | Trung bình | Nặng | Rất nặng | |
Tấy đỏ/ Ban đỏ |
Không |
Thang điểm 1 | Thang điểm 2 | Thang điểm 3 | Thang điểm 4 |
Độ dày/ Tăng sừng hóa |
Không |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Rất nặng |
Tróc da/ Bong vẩy |
Không |
Nhẹ |
Trung bình |
Nặng |
Rất nặng |
Phần trăm bề mặt cơ thể bị tổn thương (chỉ số BSA) cũng góp vai trò quan trọng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến. Các mức độ như sau:
- Nhẹ: dưới 3%
- Trung bình: 3-10%
- Nặng: hơn 10%
Bệnh vẩy nến tuy ít gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng tái phát thường xuyên nên ảnh hưởng rất nhiều đến thẩm mỹ, tâm lý và chất lượng cuộc sống. Điều này có thể gây ra hàng loạt ảnh hưởng nguy hiểm khác như suy thận, suy tim, đột quỵ, huyết áp thấp…
Gần 90% người bệnh vẩy nến cảm thấy xấu hổ và bối rối, 62% cảm thấy áp lực, 58% thấy lo âu, 44% cảm thấy họ có vấn đề trong công việc với cảm giác thường gặp nhất là bị từ chối trong thăng tiến, không được chấp thuận để tham gia làm việc nhóm, v.v., 42% cảm thấy thiếu tự tin do ý thức tự giác và 40% gặp khó khăn trong các mối quan hệ tình cảm.
Các thể bệnh và mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến
Vẩy nến thể mảng
Vẩy nến thể giọt
Vẩy nến thể đảo ngược
Vẩy nến thể mủ
Mụn mủ lòng bàn tay bàn chân
Vẩy nến da đầu
Vẩy nến đỏ da toàn thân
Vẩy nến móng tay
Vẩy nến lòng bàn tay bàn chân
Viêm khớp vẩy nến
Là tình trạng khi bệnh nhân mắc cả 2 loại bệnh là vẩy nến và viêm khớp. Các triệu chứng như: các khớp cứng và đau (nhất là vào buổi sáng sớm hoặc sau khi nghỉ ngơi), các ngón tay và ngón chân sưng tấy, các khớp có cảm giác nóng và còn có thể bị đổi màu.